Viêm nang lông: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm nang lông: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Viêm nang lông là gì?

Viêm nang lông (folliculitis) là tình trạng viêm nông một hoặc nhiều nang lông. Bệnh gặp ở bất kỳ lứa tuổi nào, nhất là thanh thiếu niên và người trẻ. Tiếng Anh: Folliculitis. Nội dung được tư vấn bởi bác sĩ Phòng khám Phú Cường.

Nguyên nhân.

– Nguyên nhân chủ yếu là tụ cầu vàng và trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa).

– Các nguyên nhân khác:

+ Nấm: Trichophyton rubrum hoặc Malassezia folliculitis (Pityrosporum folliculitis).

+ Virus Herpes simplex thường gây viêm nang lông vùng quanh miệng.

+ Viêm nang lông không do vi khuẩn:

  • Pseudo- folliculitis (giả viêm nang lông) hay gặp ở vùng cằm do cạo râu gây hiện tượng lông chọc thịt.
  • Viêm tăng bạch cầu ái toan thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch.
  • Viêm Decanvans hay gặp vùng da đầu gây rụng tóc vĩnh viễn.
  • Viêm ở những người công nhân tiếp xúc với dầu mỡ như thợ lọc dầu, thợ máy…

– Một số yếu tố thuận lợi.

Tại chỗ:

+ Mặc quần áo quá chật;

+ Da ẩm ướt;

+ Tăng tiết mồ hôi;

+ Gãi, cào;

+ Cạo râu;

+ Nhổ lông;

+ Các thuốc hoặc mỹ phẩm gây kích ứng;

+ Dùng thuốc bôi corticoid lâu ngày.

Toàn thân:

+ Béo phì;

+ Tiểu đường;

+ Giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải;

+ Suy thận, chạy thận nhân tạo;

+ Thiếu máu do thiếu sắt đôi khi kết hợp đối với những trường hợp viêm nang lông mạn tính.

Chẩn đoán.

a) Chẩn đoán xác định: chủ yếu dựa vào lâm sàng.

– Lâm sàng:

+ Tổn thương là những sẩn nhỏ ở nang lông, trên có vảy tiết, không đau, sau vài ngày tiến triển, tổn thương có thể khỏi không để lại sẹo.

+ Vị trí ở bất kỳ vùng da nào của cơ thể, trừ ở lòng bàn tay bàn chân, thường gặp nhất là ở đầu, mặt, cổ, lưng, mặt ngoài cánh tay, đùi, sinh dục, cẳng tay và cẳng chân.

+ Số lượng tổn thương viêm nang lông nhiều hay ít tùy theo từng trường hợp. Hầu hết các trường hợp chỉ có một vài tổn thương đơn độc và dễ dàng bỏ qua. Nhiều người bệnh có nhiều thương tổn, tái phát nhiều lần làm ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.

– Cận lâm sàng: xác định nguyên nhân.

+ Nuôi cấy vi khuẩn;

+ Soi nấm trực tiếp nhuộm mực Parker.

b) Chẩn đoán phân biệt.

– Nhọt: là tình trạng viêm cấp tính gây hoại tử nang lông và tổ chức xung quanh. Thương tổn là sẩn đỏ ở nang lông, sưng, nóng. Bệnh nhân đau nhức nhiều, nhất là trẻ em. Sau vài ngày tiến triển, thương tổn hóa mủ ở giữa tạo thành ngòi mủ.

– Sẩn ngứa: tổn thương là sẩn chắc, nổi cao trên mặt da, màu nâu hoặc màu da bình thường, vị trí ở ngoài nang lông. Triệu chứng cơ năng có ngứa.

Điều trị.

a) Nguyên tắc:

– Loại bỏ các yếu tố thuận lợi.

– Vệ sinh cá nhân: rửa tay thường xuyên bằng xà phòng sát khuẩn…

– Tránh cào gãi, kích thích thương tổn.

– Tùy từng bệnh nhân cụ thể mà chỉ cần dùng dung dịch sát khuẩn kết hợp với kháng sinh bôi tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân. 

b) Cụ thể:

– Dung dịch sát khuẩn: có thể dùng một trong các dung dịch sát khuẩn sau.

+ Povidon-iodin 10%;

+ Hexamidine 0,1%;

+ Chlorhexidine 4%;

Sát khuẩn ngày 2-4 lần.

– Thuốc kháng sinh bôi tại chỗ: dùng một trong các thuốc sau:

+ Kem hoặc mỡ axít fucidic, bôi 1- 2 lần/ngày;

+ Mỡ mupirocin 2%, bôi 3 lần/ngày;

+ Mỡ neomycin, bôi 2- 3 lần/ngày;

+ Kem silver sulfadiazin 1%, bôi 1-2 lần/ngày;

+ Dung dịch erythromycin, bôi 1-2 lần/ngày;

+ Dung dịch clindamycin, bôi 1-2 lần/ngày.

Bôi thuốc lên vùng viêm nang lông tổn thương sau khi sát khuẩn, thời gian điều trị từ 7-10 ngày.

Trường hợp nặng cần phối hợp điều trị tại chỗ kết hợp với toàn thân bằng một trong các kháng sinh sau.

Cloxacilin: Người lớn: uống, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch (TM) cứ 6 giờ dùng 250-500mg; Trẻ em: Dưới 20 kg cân nặng, cứ 6 giờ dùng liều 12,5 -25 mg/kg.

Amoxicillin/clavulanic: Người lớn: 875/125mg x2 lần/ ngày, uống; Trẻ em: 25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống.

Clindamycin: Người lớn: 300-400mg x 3 lần/ ngày, uống hoặc truyền tĩnh mạch; Trẻ em: 10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống hoặc truyền tĩnh mạch.

Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin Vancomycin: Người lớn:30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không dùng quá 2g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm; Trẻ em: 40mg/ngày chia 4 lần ( cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10mg/kg) Thời gian điều trị từ 7-10 ngày.

Trường hợp do nấm hoặc nguyên nhân khác cần điều trị theo nguyên nhân cụ thể.

Phòng bệnh.

  • Vệ sinh cá nhân.
  • Tránh các yếu tố thuận lợi như môi trường nóng ẩm, các hóa chất dầu mỡ.
  • Điều trị sớm khi có tổn thương ở da.
  • Trường hợp tái phát viêm nang lông cần lưu ý vệ sinh tốt loại bỏ các ổ vi khuẩn trên da như vùng rãnh mũi má, rãnh liên mông…

Các câu hỏi thường gặp về viêm nang lông.

Viêm nang lông có chữa khỏi được không?

Bệnh có thể chữa khỏi theo chỉ định của bác sĩ. Điều trị kháng sinh kèm vệ sinh sạch sẽ. Tránh tự ý điều trị.

Viêm nang lông có lây không?

Bệnh có thể lây ở một số trường hợp. Nếu phát hiện dấu hiệu của bệnh cần đi khám ngay, để xác định nguyên nhân và có hướng điều trị đúng nhất.

Thuốc điều trị viêm nang lông hiệu quả nhất là gì?

Không có một loại thuốc nào chuyên điều trị viêm nang lông. Cần xác định nguyên nhân, tác nhân gây bệnh là gì. sau đó mới có phác đồ thuốc điều trị phù hợp. Để tiêu diệt tác nhân gây bệnh.

5/5 - (6 bình chọn)
Bài viết có hữu ích cho bạn không?
Không
Chat With Me on Zalo
Gọi bác sĩ