Mục lục
Cervarix là gì?
Cervarix là vắc xin chuyên biệt trong phòng ngừa ung thư cổ tử cung, dành cho nhóm nữ giới độ tuổi từ 10 đến 25 tuổi. Do công ty GlaxoSmithKline nghiên cứu và phát triển (Công ty lớn nhất thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất vắc xin).
Cervarix thường gọi dưới tên gọi ” vắc xin ung thư cổ tử cung của Bỉ”. Hiện tại trên thị trường có 2 loại vắc xin phòng ngừa ung thư cổ tử cung là Cervarix (Bỉ) và Gardasil (Mỹ), đều đã được nhập khẩu về Việt Nam và được sử dụng tại các phòng tiêm vắc xin dịch vụ.
Thông tin tóm tắt vắc xin.
Tên thương mại: Cervarix Công ty sản xuất: GlaxoSmithKline Xuất xứ: Bỉ Quy cách đóng gói: Hộp 1 bơm kim tiêm đóng sẵn 1 liều vắc xin 0,5 ml dạng huyền dịch để tiêm.
Thành phần Cervarix.
Một liều vắc xin Cervarix 0,5ml có chứa:
- Protein L1 của Papillomavirus tuýp 16 ở người: 20 microgram;
- Protein L1 của Papillomavirus tuýp 18 ở người: 20 microgram;
- Tá dược: 3-O-desacyl-4’-monophosphoryl lipid A (MPL): 50 microgram; Hydroxide nhôm, hydrate hóa: 0,5 milligram Al3+.
Chỉ định.
Vắc xin Cervarix được chỉ định dùng cho nữ giới từ 10 – 25 tuổi, để tạo miễn dịch chủ động phòng tránh bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ (ung thư biểu mô vảy và ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung). Bằng cách chống lại nhiễm mới và nhiễm dai dẳng gây ra bởi Papillomavirus ở người. (99,7% các ca ung thư cổ tử cung là do Papilloma virus gây ra).
Lịch tiêm phòng.
Tiêm 3 mũi cơ bản theo lịch 0, 1, 6 tháng: Mũi đầu tiêm thời điểm bất kỳ; mũi 2 cách mũi 1 tối thiểu 1 tháng; mũi 3 cách mũi 2 tối thiểu 5 tháng.
Nếu vì lý do gì đó không thể tiêm được theo đúng lịch, thì có thể áp dụng phác đồ linh động: Mũi 2 có thể tiêm cách mũi 1 khoảng từ 1 – 2,5 tháng; Mũi 3 có thể tiêm cách mũi 1 trong khoảng từ 6 -12 tháng. Hiện tại chưa có khuyến cáo phải tiêm nhắc lại.
Cách dùng.
Vắc xin Cervarix được chỉ định tiêm bắp cùng cơ delta.
Chống chỉ định Cervarix.
Không tiêm Cervarix cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc xin. Không được tiêm bắp Cervarix cho những người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu do hiện tượng chảy máu có thể xuất hiện sau khi tiêm bắp ở những đối tượng này.
Thận trọng.
Trước khi tiêm.
Phải khám sàng lọc và hỏi tiền sử về sức khỏe, tình trạng dị ứng tiêm chủng trước đó trước khi tiêm vắc xin. Không tiêm Cervarix ở những người đang sốt cao cấp tính. Tuy nhiên nhiễm khuẩn nhẹ thì vẫn có thể chủng ngừa.
Không được tiêm Cervarix đường tĩnh mạch, trong da hoặc dưới da. Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác. Không phải 100% tất cả các đối tượng sau khi tiêm vắc xin đều có đáp ứng miễn dịch.
Cũng giống như tất cả các loại vắc xin khác, nên có sẵn adrenalin và các phương tiện điều trị thích hợp để phòng ngừa sock phản vệ sau tiêm chủng.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Các nghiên cứu đặc hiệu về việc sử dụng Cervarix trên phụ nữ có thai không được thực hiện. Do vậy, nên trì hoãn việc tiêm phòng vắc xin cho đến khi kết thúc thai kỳ.
Ảnh hưởng đối với trẻ đang bú mẹ khi mẹ khi tiêm Cervarix chưa được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng. Vì vậy chỉ sử dụng Cervarix cho phụ nữ đang cho con bú trong những trường hợp thật sự cần thiết.
Tác dụng không mong muốn.
Đã có nghiên cứu trên lâm sàng thực hiện trên 12.672 phụ nữ từ 10-25 tuổi. Các tác dụng không mong muốn phổ biến nhất sau tiêm chủng Cervarix là đau tại chỗ tiêm (78%). Phần lớn các tác dụng không mong muốn này xảy ra ở mức độ nhẹ đến trung bình và không kéo dài.
Tần suất được báo cáo như sau:
Rất phổ biến ( ≥1/10): đau đầu; đau cơ; đau, đỏ, sưng chỗ tiêm; mệt mỏi;
Phổ biến ( ≥1/100 đến <1/10): buồn nôn, nôn, tiêu chảy và đau bụng; ngứa, phát ban, mày đay; đau khớp; sốt (≥ 38oC);
Không phổ biến ( ≥1/1000 đến <1/100): nhiễm khuẩn đường hô hấp trên; sưng hạch bạch huyết; hoa mắt, chóng mặt; phản ứng tại chỗ khác bao gồm chai cứng, tê;
Hiếm gặp: phản ứng dị ứng (bao gồm các phản ứng phản vệ và á phản vệ), phù mạch. Có thể xuất hiện hiện tượng ngất xỉu sau hoặc thậm chí trước khi tiêm do phản ứng tâm lý đối với mũi tiêm. Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc.
Sử dụng đồng thời với các vắc xin khác.
Cervarix có thể tiêm đồng thời với các vắc xin:
- Vắc xin kháng nguyên bạch hầu-uốn ván-ho gà vô bào (DTPa);
- Vắc xin bại liệt bất hoạt (IPV);
- Vắc xin phối hợp DTPa-IPV;
- Vắc xin viêm gan A bất hoạt;
- Vắc xin viêm gan B;
- Vắc xin phối hợp viêm gan A + B.
Nếu tiêm Cervarix cùng lúc với các vắc xin dạng tiêm khác, phải sử dụng bơm kim tiêm riêng và tiêm vào các vị trí khác nhau.
Sử dụng đồng thời với các biện pháp tránh thai nội tiết tố.
Không có bằng chứng nào cho thấy các thuốc tránh thai nội tiết tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của Cervarix. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế miễn dịch toàn thân.
Cũng giống với các vắc xin khác, đáp ứng miễn dịch có thể không đạt được hiệu quả tối ưu ở những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch.
Hiệu quả bảo vệ.
Tiêm chủng Cervarix chỉ là biện pháp phòng bệnh, không thể thay thế được việc khám sàng lọc ung thư cổ tử cung theo định kỳ (Thời gian khám sàng lọc UTcổ tử cung thường là mỗi 6 tháng khám lại 1 lần).
Cervarix không có khả năng bảo vệ đối với tất cả các type HPV gây sùi mào gà. Nếu tại thời điểm tiêm bệnh nhân đã bị các tổn thương tiền ung thư CIN II, CIN III. Thì việc tiêm vắc xin Cervarix không ngăn chặn được sự tiến triển của các tổn thương liên quan đến HPV.
Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Cervarix cho các đối tượng suy giảm miễn dịch (Bệnh nhân HIV hoặc bệnh nhân đang điều trị các thuốc ức chế miễn dịch).
Đối với những đối tượng này, đáp ứng miễn dịch có thể không đạt được như mong muốn. Cervarix trong thành phần vắc xin chỉ có 2 tuýp là 16 và 18. Tuy nhiên do có chất bổ trợ ASO4 độc quyền giúp kéo dài thời gian bảo vệ hơn so với các vắc xin khác sử dụng muối nhôm thông thường.
Ngoài 2 tuýp 16 và 18 trong thành phần, Cervarix còn có khả năng bảo vệ chéo các tuýp khác như: 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68. Hiệu quả bảo vệ chung phòng chống K cổ tử cung trong nghiên cứu PATRICIA được thực hiện trên 18.500 phụ nữ ở độ tuổi từ 15 -25 tuổi, cho thấy hiệu quả bảo vệ chung, phòng chống K cổ tử cung của Cervarix là 93%, bất kể do các tuýp HPV nào.
Thời gian bảo vệ của vắc xin Cervarix hiện vẫn đang được tiến hành theo dõi. Thời gian bảo vệ được cập nhật cho đến hiện tại trong một số nghiên cứu là 8,4 năm. Tuy nhiên theo dự đoán dựa theo nồng độ kháng thể thì thời gian này có thể kéo dài lên tới hơn 20 năm.
Bảo quản.
- Vận chuyển và bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2oC-8oC.
- Không để đông đá vắc xin. Loại bỏ khi bị đông đá.
- Giữ nguyên vắc xin trong hộp để tránh ánh sáng.
Tham khảo thông tin kê toa vắc xin Cervarix được chấp thuận bởi Bộ Y tế.
Các câu hỏi thường gặp.
Cervarix là thuốc gì?
Là một dòng vắc xin phòng ung thư cổ tử cung do HPV.
Cervarix có dùng cho nam giới không?
Thuốc được chỉ định cho nữ.
Có thể tiêm Cervarix ở đâu?
Bạn có thể đăng ký ở các trung tâm tiêm chủng. Hoặc liên hệ với Phòng khám Phú Cường để được tư vấn.