Mục lục
Itraconazole là thuốc gì?
Itraconazol là một loại thuốc kháng nấm được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm nấm. Nội dung được tư vấn bởi bác sĩ Phòng khám Phú Cường.
Biệt dược là gì?
Sporal; Acitral; Bestporal; Canditral; Conazonin; Eurotracon; Flunol; Fungotex; Funleo; Itaspor; Itcure; Itracap; Itracole; Itratil; Itraxcop; Itrazol; Itrex; Izol – Fungi; Izolmarksans; Kupitral; Pharmitrole; Raset; Rumycoz; Sanuzo; Scotrasix; Spobet; Sporacid; Sporanox IV; Taleva; Tanolox; Trifungi; Vanoran.
Hàm lượng.
Itraconazole 100mg.
Itraconazole 200mg.
Chỉ định của thuốc Itraconazole.
- Nấm Candida ở miệng – họng, nấm candida âm đạo âm hộ.
- Lang ben.
- Bệnh nấm da chân, da bẹn, da thân, da kẽ tay, nấm móng chân, tay, nấm Blastomyces phổi và ngoài phổi, nấm Histoplasma bao gồm bệnh mạn tính ở khoang phổi và bệnh nấm Histoplasma rải rác, không ở màng não, nấm Aspergillus phổi và ngoài phổi ở người bệnh không dung nạp hoặc kháng với amphotericin B.
- Điều trị duy trì cho những người bệnh nhiễm HIV để phòng nhiễm nấm tiềm ẩn tái phát.
- Đề phòng nhiễm nấm trong thời gian giảm bạch cầu trung tính kéo dài, khi phác đồ điều trị thông thường cho thấy không hiệu quả.
Liều lượng.
Liều thường dùng cho người lớn.
Điều trị ngắn ngày:
- Nấm Candida miệng – hầu: 100 mg/ngày x 15 ngày. Người bệnh AIDS hoặc giảm bạch cầu trung tính: 200 mg/ngày x 15 ngày.
- Candida âm hộ – âm đạo: 200 mg/lần x 2 lần/ngày (dùng 1 ngày); hoặc uống 200 mg/lần/ngày x 3 ngày.
- Lang ben: 200 mg/lần/ngày x 7 ngày.
- Bệnh nấm da: 100 mg/lần/ngày x 15 ngày. Nếu nấm ở các vùng sừng hóa cao, điều trị kéo dài thêm 15 ngày với liều 100 mg/ngày.
Điều trị dài ngày:
- Bệnh nấm móng: 200 mg/lần/ngày x 3 tháng.
- Nấm Aspergillus: 200 mg/lần/ngày, điều trị từ 2 – 5 tháng. Có thể tăng liều: 200 mg/lần x 2 lần/ngày, nếu bệnh lan tỏa.
- Bệnh nấm Candida: 100 – 200 mg/lần/ngày, điều trị từ 3 tuần – 7 tháng. Có thể tăng liều đến 200 mg, ngày 2 lần, nếu bệnh lan tỏa.
- Nhiễm nấm Cryptococcus (không phải viêm màng não): 200 mg/ lần/ ngày, điều trị từ 6 – 12 tháng.
Trẻ em.
- Hiệu quả và an toàn thuốc chưa được khẳng định.
- Mức liều 50 mg/ngày (trẻ cân nặng <20 kg) hoặc 100 mg/ngày (trẻ cân nặng ≥ 20 kg) đã được dùng trong điều trị bệnh nấm da đầu.
Liều cho người suy giảm chức năng gan, thận.
Kinh nghiệm còn hạn chế, nên thận trọng khi dùng thuốc cho những đối tượng này.
Tác dụng phụ.
- Sốt;
- Cảm thấy khó thở, thậm chí khi gắng sức nhẹ;
- Sưng, tăng cân nhanh chóng;
- Ù tai, các vấn đề về thính giác;
- Tê hoặc cảm giác ngứa ran, nhìn mờ, nhìn đôi, mất kiểm soát bàng quang;
- Đau hay rát khi đi tiểu;
- Buồn nôn, đau bụng trên của bạn, ngứa, chán ăn, suy nhược, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (hoặc mắt);
- Đau nặng ở bụng trên của bạn lan sang lưng, buồn nôn và nôn mửa, nhịp tim nhanh.
- Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn nhẹ;
- Mùi vị khó chịu trong miệng;
- Ngứa nhẹ hoặc da nổi đỏ;
- Đau khớp, đau cơ hay yếu cơ;
- Đau đầu, chóng mặt;
- Chảy nước mũi hoặc triệu chứng cảm lạnh khác.
- Không phải ai cũng biểu hiện các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Quá liều Itraconazol và xử trí.
Chưa có nhiều thông tin về trường hợp quá liều.
Một số người bệnh dùng liều >1.000 mg có các triệu chứng tương tự phản ứng phụ ở liều khuyên dùng.
Điều trị quá liều:
- Người bệnh cần được điều trị triệu chứng và hỗ trợ, rửa dạ dày nếu cần thiết.
- Lưu ý, không có thuốc giải độc đặc hiệu.
- Cần biết không loại được itraconazol bằng thẩm tách máu.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Câu hỏi thường gặp.
Dùng itraconazole có những ảnh hưởng gì đến thai nhi?
Chưa có nhiều số liệu về itraconazole ảnh hưởng đến thai nhi, tuy nhiên các bác sĩ vẫn khuyến cáo không nên sử dụng itraconazole trong thời kỳ mang thai để tránh nguy cơ thai lưu.
Itraconazole bôi mua ở đâu?
Tuýp bôi có thể mua ở hiệu thuốc trên toàn quốc.
Itraconazole thuộc nhóm nào?
Itraconazole thuộc nhóm kháng nấm, điều trị nấm.
Pingback: WordPress